Loading...

    Từ khóa: Tiền chậm nộp  


Tính tiền chậm nộp theo Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14

- Về Số ngày chậm nộp tiền thuế: Khoản 2, Điều 59 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2020:

Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước

Ví dụ: ngày 20/10/2020 hết hạn nộp tiền thuế của kỳ kê khai thuế tháng 9/2020. Đến ngày 30/10/2020 Công ty nộp tiền vào NSNN. Tính chậm nộp từ ngày 21/10/2020 đến ngày 29/10/2020: chậm nộp 9 ngày. (Trước đây theo Luật thuế cũ là chậm nộp 10 ngày do tính cả ngày 30).

- Về Mức tính tiền chậm nộp: bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

Ví dụ: Số thuế GTGT phát sinh kỳ thuế tháng 9/2020 là 100.000.000 đồng. Đến ngày 30/10/2020 Công ty nộp tiền vào NSNN. Số tiền thuế chậm nộp (tiền chậm nộp thuế giá trị gia tăng- Tiểu mục 4931) phát sinh là: 100.000.000 đ * 9 ngày * 0,03% = 270.000 đ

Lưu ý: Không tính tiền chậm nộp trong các trường hợp sau đây:

- Người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, bao gồm cả nhà thầu phụ được quy định trong hợp đồng ký với chủ đầu tư và được chủ đầu tư trực tiếp thanh toán nhưng chưa được thanh toán thì không phải nộp tiền chậm nộp. (không phân biệt số thuế nợ phát sinh từ hoạt động đó hay không)

Số tiền nợ thuế không tính chậm nộp là tổng số tiền thuế còn nợ ngân sách nhà nước của người nộp thuế nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán (mới bổ sung nhà thầu phụ ký với chủ đầu tư và được chủ đầu tư trực tiếp thanh toán)

Tổng hợp