Từ khóa: Người nước ngoài
Một số lưu ý về hợp đồng lao động khi làm việc tại Việt Nam nếu không muốn trở thành cá nhân cư trú
Nội dung
1. Hiểu rõ quy định về "cá nhân cư trú" tại Việt Nam
2. Lưu ý về hợp đồng lao động nếu không muốn thành cá nhân cư trú:
Chi tiết:
1. Hiểu rõ quy định về "cá nhân cư trú" tại Việt Nam
Căn cứ theo Khoản 1, khoản 2, Điều 1, Thông tư 111/2013/TT-BTC, (được sửa dổi bởi Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC) để xác định người nước ngoài là cá nhân cư trú hay cá nhân không cư trú như sau:
“Điều 1. Người nộp thuế
1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:
b.1.1) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
b.1.2) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
b.2.1) Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.
b.2.2) Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.
2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này.”
2. Lưu ý về hợp đồng lao động nếu không muốn thành cá nhân cư trú tại Việt Nam:
Thời hạn hợp đồng
- Tránh ký hợp đồng lao động dài hạn (≥ 12 tháng) nếu không muốn vượt 183 ngày/năm.
- Ưu tiên hợp đồng ngắn hạn (dưới 6 tháng) hoặc theo dự án có thời gian làm việc gián đoạn.
Điều khoản về mức lương và điều khoản chấm dứt hợp đồng lao động
- Cân nhắc bổ sung điều khoản cho phép làm việc tại nước ngoài hoặc công tác ngắn hạn để giảm số ngày lưu trú tại Việt Nam.
- Xem xét việc tách biệt lương thành hai phần:
+ Phần trả tại Việt Nam: Chịu thuế TNCN tại Việt Nam theo quy định.
+ Phần trả tại nước ngoài: Chỉ chịu thuế TNCN tại Việt Nam nếu là cá nhân cư trú.
- Xem xét thêm điều khoản cho phép chấm dứt hợp đồng trước khi đạt 183 ngày lưu trú tại Việt Nam.
3. Quản lý và theo dõi ngày lưu trú tại Việt Nam
- Theo dõi chặt chẽ số ngày nhập/xuất cảnh.
- Lưu giữ hồ sơ nhập cảnh (đóng dấu hộ chiếu, thẻ tạm trú) làm bằng chứng.
- Tránh gia hạn thẻ tạm trú nếu không cần thiết.